Đánh giá thiết bị Oligoscan (Oligocheck) dùng để phân tích dưỡng chất vi lượng trong tế bào và sự tích lũy kim loại nặng trong mô

Đánh giá thiết bị Oligoscan (Oligocheck) dùng để phân tích dưỡng chất vi lượng trong tế bào và sự tích lũy kim loại nặng trong mô

Đánh giá thiết bị Oligoscan (Oligocheck)
Thiết bị Oligoscan(Oligocheck) là thiết bị dùng để phân tích dưỡng chất vi lượng trong tế bào và sự tích lũy kim loại nặng trong mô
Dưới đây là báo cáo dựa trên những kết quả phân tích dưỡng chất vi lượng trong tế bào bằng phương pháp không xâm lấn và những bài kiểm tra bổ sung về sự tích lũy các kim loại nặng trong mô bằng thiết bị OLIGOSCAN. Mọi dữ liệu dựa trên những theo dõi của Tiến sĩ y khoa Marion Ljuba.
Kiểm tra chuyên dụng

Báo cáo theo dõi đầu tiên OligoScan 
Nội dung trong báo cáo đầu tiên nói về chức năng của OligoScan : đo lường và so sánh các phân tích về máu mô.

Các kết quả đã xác định: phương pháp đo lường không xâm nhập bằng OligoScan có tác dụng phân tích tế bào chứa dưỡng chất vi lượng và phân tích tế bào có chứa kim loại nặng  để dùng mục đích y học. 

Mỗi đối tượng kiểm tra có lượng vi dưỡng chất khác nhau và giá trị trong máu khác giá trị trong mô. Vì thế, các mẫu máu trong phòng thử nghiệm thường được so sánh khác nhau nhưng xu hướng phân tích thì tương đối giống nhau.

Báo cáo bổ sung đã được tiến hành để củng cố hiệu quả về độ nhạy của phương pháp đo lường bằng OligoScan và đặc biệt là sự ổn dịnh của phân tích trong những thử nghiệm so sánh.
 

Nội dung của báo cáo bổ sung
Chủ đề A: Phân tích sự ổn định và độ nhạy trong các thí nghiệm lặp lại
1. Bảng thứ nhất

 Thí nghiệm với 33 đối tượng được tiến hành kiểm tra trên những điểm được quy định của phạm vi ứng dụng và ứng dụng tốt hơn hết là lòng bàn tay không thuận. 

Da trên lòng bàn tay không thuận là vùng khảo sát phù hợp bởi vì nó không có bất thường về sắc tố do thời tiết hay phơi nắng. Vùng khảo sát này thì tương tự với các loại màu da khác nhau của con người và chính vì vậy cũng có thể thử được cho phân tích này. Hai bài kiểm tra được thực hiện trên từng người trong khoảng 3-5 phút.

Tiếp theo tiến hành cho 11 đối tượng kiểm tra lần 3 và lần 4 được dùng để xác định độ nhạy và nhất là chất lượng của bề mặt ứng dụng.

Trong những bảng phân tích thành phần khoáng chất/nguyên tố vi lượng, những giá trị của 23 người tham gia kiểm tra hầu như đồng nhất. Đối với 10 đối tượng còn lại, có độ lệch nhỏ từ 2-5%.

Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa phù hợp đối với bề mặt ứng dụng, chúng tôi có được sự ổn định về phân tích đo lường của 85-90% trong lần kiểm tra thứ 3 và thứ 4 (báo cáo phòng ngừa trong chủ đề B).
 

2. Bảng thứ hai: thể hiện phân tích của kim loại nặng trong mô. Sự ổn định của phân tích khoảng chừng 85-90%. Tuy nhiên, giá trị so sánh sau khi có được biện pháp phòng ngừa trên bề mặt ứng dụng thì hầu như giống hệt - vì thực tế lý tưởng nên việc thảo luận thêm là không cần thiết. 

3. Bảng thứ ba:  đưa ra kết luận rất mạnh về mối quan hệ giữa khoáng chất và các cặp khoáng chất. Điều này giải thích một số điều kiện về sức khỏe, cũng phù hợp với các báo cáo của bệnh sử đối với một số đối tượng kiểm tra. Dữ liệu so sánh từ các phân tích này cũng tăng lên tới 95% giống nhau.


Cuối cùng, trạng thái stress oxi hóa (trong mô) được diễn tả bằng tỷ lệ phần trăm với biểu thị bằng đèn tín hiệu. Đèn tín hiệu hiển thị trạng thái nằm trong khoảng 1 - 25%. Sự ổn định của phân tích khoảng 95-100%.

Chủ đề B: Chất lượng của ứng dụng và các thử nghiệm thực tế
 Tiêu chuẩn ứng dụng dưới đây phải được tuân theo: 

-    Vùng ứng dụng gồm 4 điểm được xác định trên lòng bàn tay không thuận (trừ khi có chấn thương). 
-    Tay không thuận phải được thư giãn và thả lỏng (không căng cơ) và mu bàn tay phải được đặt trên một bề mặt cố định.
-    Các yếu tố đáng tin cậy nhất cho tính nhạy và độ ổn định được đảm bảo khi vùng ứng dụng trên lòng bàn tay được làm sạch với nước cất và gạc.
-    Ngay cả khi bề mặt chỉ được đưa ra một loại ánh sáng, sạch sẽ, các giá trị đã được đưa ra rất đáng kinh ngạc khi nhà sản xuất của phần mềm không tích hợp các dữ liệu da và bề mặt da vào phân tích. 
-    Lau chùi máy quét , cả lau khô hoặc lau bằng nước chưng cất, được khuyến nghị sau mỗi phép đo – nhằm giữ thiết bị cẩn thận để nguồn sáng không bị hư hỏng.
-    Không sử dụng các chất lau chùi, rượu hay thuốc khử trùng để làm sạch da hoặc thiết bị.
 Chủ đề C: Lợi ích và lợi thế của dữ liệu phân tích từ OligoScan
 1.  Các dữ liệu cá nhân cần thiết từ các người kiểm tra thì có ích. 

Có thông tin về thời gian trong ngày sẽ có thể đánh giá tốt hơn cho bài đánh giá hàng ngày bằng cách tạo điều kiện và bổ sung sự quan sát nguyên nhân và hiệu quả. 
2. Xác định nhóm máu cá nhân chỉ là một rào cản nhỏ và vì vậy đã có phương thức đo lường tóm lược.
Nhóm máu thay thế là nhóm máu “O” (như gợi ý bởi người sản xuất) nếu nhóm máu của cá nhân chưa rõ.
Độ tin cậy và độ chính xác bị ảnh hưởng trong trường hợp này, do độ lệch của một số khoáng chất là 20‐25 %. 
Sự lệch hướng xảy ra đặc biệt ở Kẽm, Magiê, Phốt Pho, Lưu Huỳnh  Selen.

 3. Phân đoạn dữ liệu cho toàn bộ phân tích để phù hợp với một khổ giấy A4 là một giải pháp tuyệt vời đối với các tài liệu cổ điển điển hình. 

4. Tài liệu về dữ liệu thời gian thực và danh sách dung sai được thực hiện tốt.

Những biểu đồ thanh của tín hiệu ánh sáng cho thấy mức độ bình thường/mức thấp giới hạn với vùng âm và dương được thể hiện một cách rõ ràng. 
Những bảng dữ liệu này làm cho những bài phân tích trở nên dễ hiểu hơn. Trong kho lưu trữ có sẵn cho người xem xét, các dữ liệu kiểm tra cũ và mới có thể dễ dàng truy cập.
Chủ đề D: Hiệu suất truyền thông của dịch vụ máy chủ 
 1. Không có cách nào để thấy rõ rằng dữ liệu kiểm tra được phân tích trên hệ thống máy chủ phi tập trung 
2. Các kết quả nhanh chóng có ngay khi hoạt động máy quét (trong vòng 1-3 giây)
3. Chi phí kiểm tra cho khách hàng giảm đáng kể khi sử dụng máy chủ này (gấp mười lần tại Đức, Úc, Thuỵ Sĩ)
4. Phương pháp đánh giá này với dịch vụ máy chủ cho phép phân tích thời gian thực tế của tế bào 
5. Phương pháp trị liệu có thể được đề nghị ngay lập tức.
6. Bốn điểm đo lường và giá trị của chúng đảm bảo độ tin cậy của ứng dụng 

Nếu các giá trị của các điểm đo quá khác nhau, chúng sẽ bị chặn từ dịch vụ máy chủ và yêu cầu làm lại của bài kiểm tra. Do đó phương pháp đo lường mới này với Oligoscan cung cấp thêm độ tin cậy cho ứng dụng và đánh giá tiếp theo.
 

Chủ đề E: Tổng Kết 
Bên cạnh phần mềm Luxo (thông qua dịch vụ máy chủ), Oligoscan đã cải thiện rất nhiều và nâng cao các kỳ vọng và những phát hiện khi ứng dụng để đo các dưỡng chất vi lượng trong tế bào.
Nghiên cứu đo lường đối chiếu ngay lập tức đã chứng minh rằng các yếu tố ổn định của kết quả phân tích là cực kỳ ấn tượng (độ chính xác đo lường là 95-97%).
Bằng việc theo dõi và quan sát ứng dụng được đề xuất. Chúng tôi có thể mong đợi được một kết quả đáng tin cậy. 



Nguồn: Dr. med. univ. Marion Ljuba (2013), Follow-up report on non-invasive cellular micro-nutrient analysis and additional testing for heavy metal deposits in tissue using the OLIGOSCAN , A-9020 Klagefurt, Kardinalplatz 9, Austria.
Quay lại blog
1 trong số 2